•Dầu là sự pha trộn của khoảng 13 phân đoạn triacylglycerol, trong đó sự kết hợp chủ yếu bao gồm các acid béo sau: linoleic–linoleic–linoleic (LLL, 40%), linoleic–linoleic–γ-linolenic (LLLnγ, khoảng 15%), linoleic–linoleic–palmitic (LLP, khoảng 8%), and linoleic–linoleic–oleic (LLO, khoảng 8%).
•Dầu Anh thảo có chứa hàm lượng rất cao Acid Linoleic (70-74%) và Acid γ -Linolenic (8 -10%), và cũng chứa các Acid béo khác như: Acid Palmitic (7-10%), Acid Oleic (6-11%), Acid Stearic (1,5–3,5%) và (lượng nhỏ hơn) Acid Myristic, Acid Oleopalmitic, Acid Vaccenic, Acid Eicosanoic và Acid Eicosenoic. tỷ lệ các Phospholipid chỉ khoảng 0,05% và gồm các Phospholipid: Phosphatidylcholines (31,9%), Phosphatidylinositols (27,1%), Phosphatidylethanolamines (17,6%), Phosphatidylglycerol (16,7%) và Acid Photphatidic (6,7%).
•Dầu Anh thảo có chứa các alcol aliphatic (không vòng), chiếm khoảng 798 mg/kg dầu, 1-tetracosanol (khoảng 237 mg/kg dầu) và 1-hexacosanol (khoảng 290 mg / kg dầu) có số lượng lớn nhất. Các triterpen chính có mặt là β-amyrin (khoảng 996 mg/kg dầu) và squalene (khoảng 0,40 mg/kg dầu). Dầu chứa một lượng nhỏ các tocopherol: α-tocopherol (76 mg/kg dầu), γ-tocopherol (187mg/kg dầu) và δ-tocopherol (15 mg/kg dầu).
•Dầu Anh thảo cũng chứa các polyphenol, chẳng hạn như hydroxytyrosol (1,11 mg/kg dầu), vanillic acid (3,27 mg/kg dầu), vanillin (17,37 mg/kg dầu), acid p-coumaric (1,75 mg/kg dầu) và acid ferulic (25,23 mg/kg dầu).